Cài bằng Homebrew:
brew install mysql
Để launchd khởi động mysql khi đăng nhập:
Chúng ta sẽ sử dụng Git làm hệ thống quản lý version vì vậy chúng ta cấu hình để liên kết với tài khoản GitHub của chúng ta. Nếu bạn chưa có tài khoản GitHub, hãy đăng kí. Nó sẽ có ích trong tương lai.
Thay thế tên và địa chỉ email mẫu trong các bước sau bằng tên và địa chỉ email bạn sử dụng cho tài khoản GitHub của bạn.
git config --global color.ui true
git config --global user.name "YOUR NAME"
git config --global user.email "YOUR@EMAIL.com"
ssh-keygen -t rsa -C "YOUR@EMAIL.com"
Có 2 công cụ phổ biến để cài đặt và quản lý các phiên bản Ruby là rbenv và rvm. Chúng ta sẽ sử dụng rbenv. Để cài đặt, chạy các lệnh sau trên Terminal:
brew install rbenv ruby-build
# Add rbenv to bash so that it loads every time you open a terminal
echo 'if which rbenv > /dev/null; then eval "$(rbenv init -)"; fi' >> ~/.bash_profile
source ~/.bash_profile
export PATH=$PATH:~/.composer/vendor/bin | |
# Add rbenv to bash so that it loads every time you open a terminal | |
if which rbenv > /dev/null; then eval "$(rbenv init -)"; fi | |
# Prettier git logs | |
alias gl="git log --graph --pretty=format:'%Cred%h%Creset -%C(yellow)%d%Creset %s %Cgreen(%cr) %C(bold blue)<%an>%Creset' --abbrev-commit" |
sudo apt-get install libmagickwand-dev imagemagick |
Chúng ta sẽ thiết lập môi trường production Ruby on Rails trên Ubuntu 14.04 LTS Trusty Tahr.
Kể từ khi sử dụng Ubuntu cho môi trường phát triển, chúng ta cũng muốn sử dụng trong môi trường production. Điều này giúp ứng dụng chạy nhất quán giữa môi trường phát triển và production. Chúng ta sẽ sử dụng phiên bản LTS của Ubuntu cho môi trường production vì nó được hỗ trợ nhiều năm trong khi phiên bản Ubuntu thường không hỗ trợ.
Thuê một VPS từ Digital Ocean và Linode.