- Vagrant là một công cụ tương tác với các nền tảng ảo hóa như VirtualBox, HyperV, VM ..., nó giúp tạo và quản lý các máy ảo trên các nền tảng đó. Vagrant cung cấp một cấu hình đơn giản tạo và quản lý, tương tác với máy ảo mà không có nhiều sự khác biệt dù bạn đang sử dụng VirtualBox, VM hay HyperV
- Vagrant làm việc với một nền tảng ảo hóa nào đó như VirtualBox, HyperV, VM ... nên bạn cũng cần có trên hệ thống của mình, ví dụ cần cài đặt VirtualBox nếu dùng nền tảng này, ở phần này coi như bạn đã đang có VirtualBox hay HyperV trên hệ thống
Cài đặt vagrant trên Windows / macOS
Cài đặt Vagrant trên Ubuntu
sudo apt-get install vagrant
Cũng kiểm tra bằng lệnh:
vagrant version
-
Cách sử dụng thông thường là khai báo các máy ảo trong một file cấu hình có tên là Vagrantfile, quy tắc viết cấu hình ở dưới, nhưng trước tiên cần xác định máy ảo đó chạy hệ điều hành gì ... để file cấu hình khởi tạo máy ảo, các nguồn để khởi tạo máy ảo được gọi là các Box, bạn cần tìm Box muốn sử dụng tại: Tìm Box Vagrant
-
Ví dụ, muốn khởi tạo một máy ảo từ hệ điệu hành CentOS, thì có thể tìm và chọn Box có tên centos/7 nó phù hợp cho cả VirtualBox và HyperV. Muốn một máy ảo Ubuntu có thể chọn Box có tên ubuntu/trusty64 Box này lại chỉ phù hợp với Virtual Bõ. Tương tự như vậy có thể tìm kiếm chọn ra Box phù hợp! Hướng dẫn này giả sử sẽ tạo một máy ảo chạy CentOS/7, dùng nền tảng VirtualBox (trên máy phải cài đặt sẵn VirualBox).
Tạo một thư mục dự án đạt tên là vagrant-exam, từ dòng lệnh (terminal, powershell ...) vào thư mục đó gõ lệnh sau để nó sinh ra file cấu hình Vagrantfile:
vagrant init
Sau lệnh này, nó sinh ra file Vagrantfile trong đó có chứa nội dung hướng dẫn cấu hình theo mẫu. Nội dung file đó có dạng:
# -*- mode: ruby -*-
# vi: set ft=ruby :
# All Vagrant configuration is done below. The "2" in Vagrant.configure
# configures the configuration version (we support older styles for
# backwards compatibility). Please don't change it unless you know what
# you're doing.
Vagrant.configure("2") do |config|
# The most common configuration options are documented and commented below.
# For a complete reference, please see the online documentation at
# https://docs.vagrantup.com.
# Create a forwarded port mapping which allows access to a specific port
# within the machine from a port on the host machine and only allow access
# via 127.0.0.1 to disable public access
# config.vm.network "forwarded_port", guest: 80, host: 8080, host_ip: "127.0.0.1"
# config.vm.provider "virtualbox" do |vb|
# # Display the VirtualBox GUI when booting the machine
# vb.gui = true
#
# # Customize the amount of memory on the VM:
# vb.memory = "1024"
# end
#
# View the documentation for the provider you are using for more
# information on available options.
# Enable provisioning with a shell script. Additional provisioners such as
# Puppet, Chef, Ansible, Salt, and Docker are also available. Please see the
# documentation for more information about their specific syntax and use.
# config.vm.provision "shell", inline: <<-SHELL
# apt-get update
# apt-get install -y apache2
# SHELL
end
Trong file trên chứa các hướng dẫn cấu hình, đa số ở trạng thái comment, nếu muốn cấu hình phần nào thì bỏ comment (xóa #) ở phần đó. Ở đây bạn thay nội dung cấu hình thành như sau để tạo máy ảo centos/7 - ý nghĩa có giải thích ở comment sau mỗi cấu hình
Vagrantfile
# -*- mode: ruby -*-
# vi: set ft=ruby :
Vagrant.configure(2) do |config| # Bắt đầu khai báo máy ảo
config.vm.box = 'centos/7' # Sử dụng Box centos/7 tạo máy ảo
config.vm.provider "virtualbox" do |vb| # Máy ảo dùng nền tảng virtualbox, với các cấu hình bổ sung thêm cho provider
vb.name = "may-ao-01" # đặt tên máy ảo tạo ra
vb.cpus = 2 # cấp 2 nhân CPU
vb.memory = "2048" # cấu hình dùng 2GB bộ nhớ
end # hết cấu hình provider
end # hết cấu hình tạo máy ảo
-
Thi hành tạo máy ảo: gõ với lệnh
vagrant up
, lệnh này sẽ tạo máy ảo (cập nhật) được cấu hình trong Vagrantfile, nếu mở VirtualBox Manager sẽ thấy tên và trạng thái máy ảo này. Ở đây là máy ảo có tên may-ao-01 -
Nhìn vào các thông báo quá trình tạo máy ảo, mặc định nó sẽ chia sẻ thư mục chứa file Vagrantfile ở máy host vào máy ảo ở đường dẫn /vagrant của máy ảo. Có nghĩa tại máy ảo truy cập vào thư mục /vagrant/ thì trong đó chính là dữ liệu trong thư mục có file Vagrantfile của máy host
- Khi máy ảo đang chạy, vẫn đang ở dòng lệnh tại thư mục chứa file Vagrant để kết nối đến máy ảo bằng giao thức ssh gõ lệnh sau:
vagrant ssh
- Bạn sẽ đăng nhập vào máy ảo với tài khoản user có tên là vagrant, từ tài khoản này nếu muốn chuyển sang root gõ lệnh:
sudo -i
vagrant init
Sinh file cấu hình máy ảo mới Vagrantfilevagrant up
Thực hiện tạo / hoặc chạy máy ảo với cấu hình từ Vagrantfilevagrant ssh
Kết nối ssh vào máy ảo, tài khoản kết nối là vagrantvagrant halt
Dừng máy ảo (shutdown)vagrant reload
Khởi động lại máy ảo, có đọc lại cấu hình trong Vagrantfilevagrant destroy
Xóa máy ảo
- Mặc định khi chạy máy ảo, nó đã đồng bộ qua lại giữa thư mục chứa file Vagrantfile vào thư mục /vagrant/ của máy ảo. Nếu muốn cấu hình đồng bộ sử dụng config.vm.synced_folder, ví dụ cần đồng bộ thư mục máy host hiện tại . vào thư mục /data/mydata/ của máy ảo
config.vm.synced_folder '.', '/data/mydata/'
# -*- mode: ruby -*-
# vi: set ft=ruby :
Vagrant.configure(2) do |config| # Bắt đầu khai báo máy ảo
config.vm.box = 'centos/7' # Sử dụng Box centos/7 tạo máy ảo
config.vm.synced_folder '.', '/data/mydata/' # Chia sẻ thư mục máy host và máy ảo
config.vm.provider "virtualbox" do |vb| # Máy ảo dùng nền tảng virtualbox, với các cấu hình bổ sung thêm cho provider
vb.name = "may-ao-01" # đặt tên máy ảo tạo ra
vb.cpus = 2 # cấp 2 nhân CPU
vb.memory = "2048" # cấu hình dùng 2GB bộ nhớ
end # hết cấu hình provider
end # hết cấu hình tạo máy ảo
- Sau khi sửa file cấu hình, nạp lại máy ảo bằng vagrant reload
- Nếu có lỗi có thể cần cài đặt Plugin vagrant-vbguest
vagrant plugin install vagrant-vbguest
- Nếu muốn chuyển cổng từ máy ảo ra máy host, ví dụ cổng máy ảo là 80 ra cổng máy host 8080 (có nghĩa là từ máy host truy cập cổng 8080 - locahost:8080 - thì có nghĩa là truy cập cổng 80 của máy ảo)
config.vm.network "forwarded_port", guest: 80, host: 8080
- Ngoài ra bạn cũng có thể thiết lập cho máy ảo có cấu hình với địa chỉ IP do bạn chỉ định và NAT giúp máy host (các máy khác trong LAN) truy cập đến địa chỉ này của máy ảo mà không cần forward cổng.
config.vm.network "private_network", ip: "192.168.10.155"
- Với cấu hình trên, thì địa chỉ máy ảo là 192.168.10.155, bạn có thể truy cập đến các cổng của máy ảo với địa chỉ IP này, ví dụ http://192.168.10.155 (tức cổng 80)
- Trong quá trình tạo máy ảo, sau khi nạp Box, bạn có thể chạy các lệnh, các script của hệ điều hành, nếu chạy một script từ file myscript.sh thì cấu hình là:
config.vm.provision "shell", path: "./myscript.sh"
- Cũng có thể cấu hình chạy trực tiếp các lệnh, ví dụ:
config.vm.provision "shell", inline: <<-SHELL
# các lệnh cần chạy
SHELL
Ví dụ sau tạo máy ảo CentOS, cài Apache, PHP:
# -*- mode: ruby -*-
# vi: set ft=ruby :
Vagrant.configure(2) do |config| # Bắt đầu khai báo máy ảo
config.vm.box = 'centos/7' # Sử dụng Box centos/7 tạo máy ảo
config.vm.network "private_network", ip: "192.168.10.55" # Lập IP cho máy ảo
config.vm.hostname = "master.xtl" # Đặt hostname cho máy ảo
config.vm.synced_folder '.', '/var/www/public/' # Chia sẻ thư mục máy host và máy ảo
config.vm.provider "virtualbox" do |vb| # Máy ảo dùng nền tảng virtualbox, với các cấu hình bổ sung thêm cho provider
vb.name = "may-ao-01" # đặt tên máy ảo tạo ra
vb.cpus = 2 # cấp 2 nhân CPU
vb.memory = "2048" # cấu hình dùng 2GB bộ nhớ
end # hết cấu hình provider
# Chạy các lệnh cài đặt
config.vm.provision "shell", inline: <<-SHELL
# cài đặt Apache, PHP
yum update -y
yum install httpd php -y
systemctl start httpd
systemctl enable httpd
# Tat SELinux cua CentOS
setenforce 0
sed -i --follow-symlinks 's/^SELINUX=enforcing/SELINUX=disabled/' /etc/sysconfig/selinux
# Đổi root password thành 123 và cho phép login SSH qua root
echo "123" | passwd --stdin root
sed -i 's/^PasswordAuthentication no/PasswordAuthentication yes/' /etc/ssh/sshd_config
systemctl reload sshd
# Tạo file cấu hình vhost lưu vào /etc/httpd/conf.d/vhost.conf để Apache nạp
echo '<VirtualHost *:80>
DocumentRoot /var/www/public
AllowEncodedSlashes On
<Directory /var/www/public>
Options +Indexes +FollowSymLinks
DirectoryIndex index.php index.html
Order allow,deny
Allow from all
AllowOverride All
</Directory>
</VirtualHost>' > /etc/httpd/conf.d/vhost.conf
systemctl start httpd
SHELL
end # hết cấu hình tạo máy ảo
Xóa máy ảo cũ, thực hiện vagrant up tạo lại máy ảo. Sau khi tạo máy ảo có thể cần khởi động lại (reload) để cấu hình như Selinux, Apache có hiệu lực
- Tạo file index.php ở thư mục dự án với nội dung:
<?php
echo "Hello World!";
phpinfo();
Giờ truy cập http://192.168.10.55