Skip to content

Instantly share code, notes, and snippets.

Show Gist options
  • Save qt91/28cc4ab3f003457e3bc2e0d5367e2d48 to your computer and use it in GitHub Desktop.
Save qt91/28cc4ab3f003457e3bc2e0d5367e2d48 to your computer and use it in GitHub Desktop.
Tại sao có Docker rồi mà còn đẻ ra Docker Compose

Tại sao có Docker rồi mà còn đẻ ra Docker Compose

Như bài viết Unserstand basic docker, việc sử dụng Docker bằng cách gõ lệnh, mới nhìn thì có vẻ chuyên nghiệp, nhưng dùng lâu thì sẽ rất mỏi tay và tốn nhiều thời gian. Thử tưởng tượng, nếu bạn cần setup một hệ thống có sử dụng 4 docker nginx, phpfpm, mysql, redis. Mỗi khi bạn muốn nó chạy các bạn sẽ phải gõ 4 dòng lệnh dài loàn ngoằn, chưa kể buồn buồn nó khởi động lại máy lại gõ lại.... có thể sẽ phải dành cả thanh xuân để đi gõ tới gõ lui các dòng lệnh nhàm chán. Bởi vậy, các con người chán chán cảnh gõ đi gõ lại đã tạo ra một công cụ mới có tên là Docker Compose.

enter image description here

Vậy Docker Compose là gì, liệu dùng nó có quên mất cách dùng Docker không?

Docker composer là một công cụ cho phép chúng ta có thể định nghĩa và khởi chạy nhiều Docker Container. Với Docker composer bạn có thể định nghĩa một file có cấu trúc dưới dạng file YAML, và khởi chạy nó sẽ tạo ra các môi trường mà bạn cần

Việc sử dụng Docker Compose quá nhiều có thể dẫn đến việc bạn sẽ dần quên các Command line của Docker, còn việc có quên mất hay không thì !KHÔNG các bạn nhé. Khi nào các bạn cần dùng thì xem lại, làm gì mà phải sợ quên =)).

enter image description here

Cài đặt Docker Compose

Các bạn có thể cài đặt theo hướng dẫn tại đây.

Giới thiệu về cấu trúc file YML của Docker Compose

Thử phần tích file docker-compose đơn giản đầu tiền

docker-compose.yml
version: '3'
services:
  web:
    build: .
    ports:
      - "5000:5000"
  redis:
    image: "redis:alpine"

Trong đó: version: Khai báo phiên bản dùng trong Docker Compose.

services: Bắt đầu danh sách các service ( tạm hiểu là các Container sẽ được tạo ) .

web: Đặt tên cho service đầu tiền là "web.

build: Build từ file Dockerfile, "." có nghĩa là sẽ tìm trong thư mục hiện tại, nếu các bạn để ở vị trí khác, cần cũng cấp đường dẫn tới file Dockerfile.

ports: Định nghĩa port sẽ được mapping từ Host vào Container .

"5000:5000": Bên ngoài truy cập 5000 thì sẽ gọi 5000 vào bên trong, chúng ta có thể mapping nhiều cổng bằng cách thêm nhiều dòng bên dưới "5000:5000".

redis: Đặt tên cho service thứ hai.

image: "redis:alpine": Khai báo này định nghĩa service hiện tại sẽ kéo image từ Docker Hub về để tiến hành chạy.

Như vậy nếu chúng ta chạy file trên, Docker compose sẽ tạo ra 2 service, một là web, hai là redis, ngoài ra chúng ta có thể truy cập vào web trực tiếp tự máy đang chạy Docker thông qua cổng 5000 Đường sẽ có dạng như dưới:

localhost:5000

Tăng độ khó bằng file docker-compose với nhiều tùy chọn hơn

version: '3'  
services:  
  nginx:  
    image: nginx:1.14-alpine  
    volumes:  
      - ./nginx/conf.d/:/etc/nginx/conf.d/  
      - ./src/public:/var/www/laravel/public  
    ports:  
      - 8000:80  
    links:  
      - phpfpm  
    depends_on:  
      - phpfpm  
  phpfpm:  
    build:  
      context: .  
      dockerfile: ./php/Dockerfile  
    volumes:  
      - ./src:/var/www/laravel  
    links:  
      - mysql  
    depends_on:  
      - mysql  
    environment:  
      - DB_HOST=mysql  
      - DB_DATABASE=sample  
      - DB_USERNAME=root  
      - DB_PASSWORD=root  
      - DB_TEST_HOST=mysql_test  
  mysql:  
    image: mysql:5.7  
    ports:  
      - "3406:3306"  
  volumes:  
      - ./db:/var/lib/mysql  
    environment:  
      - MYSQL_ROOT_PASSWORD=root  
      - MYSQL_DATABASE=root  

Ngoài trừ những từ khóa đã nhắc bên trên, chúng ta tiếp tục phân tích

volumes: Khai báo mapping thư mục bên trong ra bên ngoài. Khi cần điều chỉnh các file bên trong Docker chung ta có thể sử dụng valumes để có thể tạo ra liên kết thúc giữa hai thư mục ngoài và trong. Khi đó, chúng tả chỉ cẩn mở và điều chỉnh ở thư mục bên ngoài (Host) thì bên trong cũng sẽ được update

links: Cho phép đang ký một cái tên ( Bí Danh) để cho các Server khác có thể gọi nó. Điều đặt biệt là nó có thể đem lại một cái tên "Hợp vệ sinh", chúng ta không cần phải nhớ truy cập trên cổng nào như trên host. Chỉ cần sử dụng tên là có thể kết nói với service mong muốn.

depends_on: Khai báo danh sách các service phụ thuộc, nếu ta khai bao một service không tồn tại trong file thì nó sẽ báo lỗi. Việc xác định này cũng giúp cho nó đảm bảo sẽ chạy các dịch vụ phụ thuộc trước khi chạy bản thân mình. VD: Như file trên, tuy chạy từ trên chạy xuống, nhưng nếu chúng ta khai báo như vậy, thì service mysql sẽ được chạy đầu tiên

context: Xác định thư mục chứa gốc, dự vào thư mục này chúng ta sẽ khai bao tiếp đường dẫn dockerfile

environment: Các biến môi trường, trong quá trình build lên một Service nó sẽ đăng ký luôn các biến môi trường mà mình khai báo tại đây

Hy vọng qua hai file docker-compose.yml và giải thích ý nghĩa từng khái niệm đã giúp các bạn hiểu phần nào về cách tạo một docker-compose.yml

Các lệnh cơ bản trong Docker Composer

$ docker-compose up

Docker Compose sẽ thực thư file docker-compose.yaml ở thư mục hiện tai, bao gồm các công việc như Build Image, Kéo Image xuống nếu chưa có dưới local...

enter image description here Ngoài ra bạn có thể thêm thuộc tính "-d" (detached) để nó sẽ luôn chạy không chiếm terminal

$ docker-compose down

Khi thực hiện lệnh này, Docker Compose sẽ dựa vào các service được chạy trong file docker-compose.yaml và tắt nó

enter image description here

Tổng kết

Qua bài viết trên, tôi đã giới thiệu cho bạn góc nhìn cơ bản về Docker Compose, hy vọng nó sẽ đem lại kiến thức bổ ích cho các bạn. Đoán chờ phần tiếp theo, tôi sẽ giới thiệu tiếp tục cho các bạn về chủ đề Docker các bạn nhé.

Tại sao có Docker rồi mà còn đẻ ra Docker Compose

Như bài viết Unserstand basic docker, việc sử dụng Docker bằng cách gõ lệnh, mới nhìn thì có vẻ chuyên nghiệp, nhưng dùng lâu thì sẽ rất mỏi tay và tốn nhiều thời gian. Thử tưởng tượng, nếu bạn cần setup một hệ thống có sử dụng 4 docker nginx, phpfpm, mysql, redis. Mỗi khi bạn muốn nó chạy các bạn sẽ phải gõ 4 dòng lệnh dài loàn ngoằn, chưa kể buồn buồn nó khởi động lại máy lại gõ lại.... có thể sẽ phải dành cả thanh xuân để đi gõ tới gõ lui các dòng lệnh nhàm chán. Bởi vậy, các con người chán chán cảnh gõ đi gõ lại đã tạo ra một công cụ mới có tên là Docker Compose.

enter image description here

Vậy Docker Compose là gì, liệu dùng nó có quên mất cách dùng Docker không?

Docker composer là một công cụ cho phép chúng ta có thể định nghĩa và khởi chạy nhiều Docker Container. Với Docker composer bạn có thể định nghĩa một file có cấu trúc dưới dạng file YAML, và khởi chạy nó sẽ tạo ra các môi trường mà bạn cần

Việc sử dụng Docker Compose quá nhiều có thể dẫn đến việc bạn sẽ dần quên các Command line của Docker, còn việc có quên mất hay không thì !KHÔNG các bạn nhé. Khi nào các bạn cần dùng thì xem lại, làm gì mà phải sợ quên =)).

enter image description here

Cài đặt Docker Compose

Các bạn có thể cài đặt theo hướng dẫn tại đây.

Giới thiệu về cấu trúc file YML của Docker Compose

Thử phần tích file docker-compose đơn giản đầu tiền

docker-compose.yml
version: '3'
services:
  web:
    build: .
    ports:
      - "5000:5000"
  redis:
    image: "redis:alpine"

Trong đó: version: Khai báo phiên bản dùng trong Docker Compose.

services: Bắt đầu danh sách các service ( tạm hiểu là các Container sẽ được tạo ) .

web: Đặt tên cho service đầu tiền là "web.

build: Build từ file Dockerfile, "." có nghĩa là sẽ tìm trong thư mục hiện tại, nếu các bạn để ở vị trí khác, cần cũng cấp đường dẫn tới file Dockerfile.

ports: Định nghĩa port sẽ được mapping từ Host vào Container .

"5000:5000": Bên ngoài truy cập 5000 thì sẽ gọi 5000 vào bên trong, chúng ta có thể mapping nhiều cổng bằng cách thêm nhiều dòng bên dưới "5000:5000".

redis: Đặt tên cho service thứ hai.

image: "redis:alpine": Khai báo này định nghĩa service hiện tại sẽ kéo image từ Docker Hub về để tiến hành chạy.

Như vậy nếu chúng ta chạy file trên, Docker compose sẽ tạo ra 2 service, một là web, hai là redis, ngoài ra chúng ta có thể truy cập vào web trực tiếp tự máy đang chạy Docker thông qua cổng 5000 Đường sẽ có dạng như dưới:

localhost:5000

Tăng độ khó bằng file docker-compose với nhiều tùy chọn hơn

version: '3'  
services:  
  nginx:  
    image: nginx:1.14-alpine  
    volumes:  
      - ./nginx/conf.d/:/etc/nginx/conf.d/  
      - ./src/public:/var/www/laravel/public  
    ports:  
      - 8000:80  
    links:  
      - phpfpm  
    depends_on:  
      - phpfpm  
  phpfpm:  
    build:  
      context: .  
      dockerfile: ./php/Dockerfile  
    volumes:  
      - ./src:/var/www/laravel  
    links:  
      - mysql  
    depends_on:  
      - mysql  
    environment:  
      - DB_HOST=mysql  
      - DB_DATABASE=sample  
      - DB_USERNAME=root  
      - DB_PASSWORD=root  
      - DB_TEST_HOST=mysql_test  
  mysql:  
    image: mysql:5.7  
    ports:  
      - "3406:3306"  
  volumes:  
      - ./db:/var/lib/mysql  
    environment:  
      - MYSQL_ROOT_PASSWORD=root  
      - MYSQL_DATABASE=root  

Ngoài trừ những từ khóa đã nhắc bên trên, chúng ta tiếp tục phân tích

volumes: Khai báo mapping thư mục bên trong ra bên ngoài. Khi cần điều chỉnh các file bên trong Docker chung ta có thể sử dụng valumes để có thể tạo ra liên kết thúc giữa hai thư mục ngoài và trong. Khi đó, chúng tả chỉ cẩn mở và điều chỉnh ở thư mục bên ngoài (Host) thì bên trong cũng sẽ được update

links: Cho phép đang ký một cái tên ( Bí Danh) để cho các Server khác có thể gọi nó. Điều đặt biệt là nó có thể đem lại một cái tên "Hợp vệ sinh", chúng ta không cần phải nhớ truy cập trên cổng nào như trên host. Chỉ cần sử dụng tên là có thể kết nói với service mong muốn.

depends_on: Khai báo danh sách các service phụ thuộc, nếu ta khai bao một service không tồn tại trong file thì nó sẽ báo lỗi. Việc xác định này cũng giúp cho nó đảm bảo sẽ chạy các dịch vụ phụ thuộc trước khi chạy bản thân mình. VD: Như file trên, tuy chạy từ trên chạy xuống, nhưng nếu chúng ta khai báo như vậy, thì service mysql sẽ được chạy đầu tiên

context: Xác định thư mục chứa gốc, dự vào thư mục này chúng ta sẽ khai bao tiếp đường dẫn dockerfile

environment: Các biến môi trường, trong quá trình build lên một Service nó sẽ đăng ký luôn các biến môi trường mà mình khai báo tại đây

Hy vọng qua hai file docker-compose.yml và giải thích ý nghĩa từng khái niệm đã giúp các bạn hiểu phần nào về cách tạo một docker-compose.yml

Các lệnh cơ bản trong Docker Composer

$ docker-compose up

Docker Compose sẽ thực thư file docker-compose.yaml ở thư mục hiện tai, bao gồm các công việc như Build Image, Kéo Image xuống nếu chưa có dưới local...

enter image description here Ngoài ra bạn có thể thêm thuộc tính "-d" (detached) để nó sẽ luôn chạy không chiếm terminal

$ docker-compose down

Khi thực hiện lệnh này, Docker Compose sẽ dựa vào các service được chạy trong file docker-compose.yaml và tắt nó

enter image description here

Tổng kết

Qua bài viết trên, tôi đã giới thiệu cho bạn góc nhìn cơ bản về Docker Compose, hy vọng nó sẽ đem lại kiến thức bổ ích cho các bạn. Đoán chờ phần tiếp theo, tôi sẽ giới thiệu tiếp tục cho các bạn về chủ đề Docker các bạn nhé.

Sign up for free to join this conversation on GitHub. Already have an account? Sign in to comment